Định cư Mỹ diện bảo lãnh

Đăng ký tư vấn

Định cư

Định cư Mỹ diện bảo lãnh

Ngày đăng: 15/06/2023 03:35 PM

    Tổng hợp các diện bảo lãnh định cư Mỹ – VIETLIKE EDU

    Diện bảo lãnh định cư Mỹ được rất nhiều người lựa chọn bởi bất kỳ công dân hay thường trú nhân tại Mỹ đều mong muốn có thể sinh sống cùng người thân của Mỹ tại quốc gia phát triển nhất thế giới. Nếu bạn có người thân trong gia đình đang cư trú hợp pháp tại Mỹ và bạn muốn nhập cư vào Mỹ. Hãy cùng tìm hiểu các diện bảo lãnh định cư Mỹ dưới đây để có thêm thông tin và kế hoạch định cư cho mình.

    I/ Danh sách các diện bảo lãnh định cư Mỹ

    Dưới đây là danh sách các diện bảo lãnh định cư Mỹ. Tùy vào các diện định cư Mỹ mà điều kiện và yêu cầu bảo lãnh sẽ khác nhau:

    STT DIỆN THỊ THỰC ĐỐI TƯỢNG THỜI GIAN XÉT DUYỆT
    1 Thị thực IR1/CR1 Dành cho vợ/chồng là công dân Hoa Kỳ đã kết hôn hợp pháp đang sinh sống tại Hoa Kỳ.
    – Visa IR1 là công dân Mỹ đã đăng ký kết hôn trên 2 năm.
    – Visa CR1 là công dân Mỹ đã đăng ký kết hôn dưới 1 năm
    Từ 6 tháng
    2 Thị thực IR2/CR2 – Visa IR2 là con của công dân Mỹ, chưa kết hôn dưới 21 tuổi.
    – Visa CR2 là con riêng của công dân Mỹ, chưa kết hôn và dưới 21 tuổi
    Từ 6 tháng
    3 Thị thực IR3/IH3 Visa dành cho con nuôi của công dân Mỹ (Được nhận nuôi bên ngoài Hoa Kỳ) Từ 1 năm
    4 Thị thực IR4/IH4 Visa dành cho con nuôi của công dân Mỹ (Được nhận nuôi tại Hoa Kỳ) Từ 1 năm
    5 Thị thực IR5 Visa dành cho bố/mẹ để hoặc cha/mẹ kế của công dân Mỹ.  Bố/mẹ kế chỉ đủ điều kiện xin định cư Mỹ khi cuộc hôn nhân của họ với cha/mẹ ruột của người bảo lãnh được thiết lập khi người bảo lãnh được 18 tuổi Từ 1 năm
    6 Thị thực K1 Visa dành cho hôn thê/hôn phu của công dân Mỹ (có thể đồng giới hoặc khác giới) Từ 6 tháng
    7 Thị thực F1 Visa dành cho con độc thân của công dân Mỹ trên 21 tuổi. Nếu như đã kết hôn thì sẽ chuyển sang visa diện F3 Từ 6 năm
    8 Thị thực F2A Visa dành cho vợ/chồng và con chưa kết hôn dưới 21 tuổi của thường trú nhân Mỹ Từ 2 năm
    9 Thị thực F2B Visa dành cho con chưa kết hôn trên 21 tuổi của thường trú nhân Từ 5 năm
    10 Thị thực F3 Visa dành cho con của công dân Mỹ đã có gia đình Từ 12 năm
    11 Thị thực F4 Visa dành cho anh/chị/em của công dân Mỹ.Vợ/chồng và con cái chưa kết hôn dưới 21 tuổi của đương đơn được xin thị thực định cư theo hồ sơ bảo lãnh của đương đơn Từ 13 năm

    II/ Phân loại các diện bảo lãnh định cư Mỹ

    Hiện nay, có 4 diện bảo lãnh định cư Mỹ mà người Việt Nam thường quan tâm gồm:

    1. Bảo lãnh định cư Mỹ theo diện vợ chồng

    Bảo lãnh định cư Mỹ diện vợ chồng là một trong những diện bảo lãnh định cư Mỹ phổ biến nhất. Người Việt Nam thường lựa chọn diện này để định cư sang Mỹ hợp pháp. Theo số liệu thống kế mới nhất của Bộ Ngoại Giao Mỹ. Năm 2019 có hơn 45 nghìn hồ sơ bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng. Trong đó, hơn 35 nghìn thị thực kết hôn Mỹ đã được cấp. Tỷ lệ đạt hơn 80%.

    Thị thực định cư Mỹ theo diện vợ chồng chia làm hai loại là visa CR1 và visa IR1. Cả hai loại này đều có đặc điểm chung là cấp cho vợ/chồng là người nước ngoài của công dân Mỹ hoặc thường trú nhân tại Mỹ từ 18 tuổi trở lên. Những người có mong muốn đến chung sống với vợ/chồng mình là công dân hoặc thường trú nhân tại Mỹ.

    • Visa IR1 là thị thực áp dụng đối với vợ/chồng kết hôn dưới 02 năm. Người được bảo lãnh sẽ được cấp visa IR1 và có thẻ xanh 10 năm. Cùng với đó, những người này không cần thực hiện các thủ tục để gỡ bỏ điều kiện thẻ xanh.
    • Visa CR1 là thị thực dành cho vợ/chồng đã kết hôn trên 02 năm. Người được bảo lãnh sẽ được cấp visa CRR1 và có điều kiện thẻ xanh 02 năm. Nếu muốn ở lại thêm, họ phải gỡ bỏ điều kiện để lấy thẻ xanh 10 năm.
     

    2. Bảo lãnh định cư Mỹ theo diện hôn phu/hôn thê

    Bảo lãnh đi Mỹ theo diện hôn thê/hôn phu thì người bảo lãnh bắt buộc phải công dân Mỹ. Đây là điều kiện bắt buộc khi cả hai có tình trạng kết hôn hợp pháp. Người bảo lãnh và người được bảo lãnh phải có những chứng minh rằng mình đã gặp gỡ nhau trong suốt 02 năm qua. Đặc biệt, đương đơn với phải kết hôn với người bảo lãnh trong vòng 03 tháng tính từ ngày hôn phu/hôn thê đến Mỹ khi đã sở hữu visa hôn thê/hôn phu.

    Sau khi kết hôn, người được bảo lãnh sẽ ở lại lâu dài tại Mỹ trên giấy tờ. Thời gian chờ duyệt hồ sơ từ 7 tháng đến 12 tháng.

    3. Bảo lãnh định cư Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình

    Người nước ngoài muốn định cư tại Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình bắt buộc người bảo lãnh phải là công dân Mỹ hoặc thường trú nhân tại Mỹ. Bảo lãnh theo diện đoàn tụ gia đình Mỹ được chia làm 2 loại là bảo lãnh diện ưu tiên gia đình và bảo lãnh thân nhân trực hệ.

    + Bảo lãnh theo diện ưu tiên gia đình:

    Đối với diện thị thực này, người bảo lãnh là công dân Mỹ hoặc thường trú nhân tại Mỹ. Chính phủ thường cấp diện này cho những người thân có mối quan hệ xa. Mỗi năm, Mỹ phân bổ hơn 200,000 visa diện ưu tiên gia đình cho các nước. Số lượng thị thực cấp cho diện ưu tiên gia đình thường bị giới hạn mỗi năm.

    Diện ưu tiên gia đình sẽ mở rộng đối tượng người thân của người bảo lãnh có thể đi Mỹ định cư cùng với gia đình của mình. Một số thị thực như: Bảo lãnh anh/chị/em hoặc bố/mẹ bảo lãnh con cái có gia đình. Gồm có 4 loại bảo lãnh diện ưu tiên gia đình:

    • Visa F1: Dành cho công dân Mỹ bảo lãnh con cái độc thân trên 21 tuổi trở lên sang Mỹ định cư. Thời gian chờ khoảng 7 năm.
    • Visa F2A và Visa F2B: Dành cho thường trú nhân Mỹ bảo lãnh vợ/chồng và con cái độc thân dưới 21 tuổi sang Mỹ. Thời gian chờ khoảng 2 năm đến 15 năm. Đây là diện thị thực bảo lãnh định cư Mỹ lâu nhất.
    • Visa F3: Dành cho công dân Mỹ bảo lãnh con cái đã có gia đình của mình sang Mỹ định cư. Thời gian xét duyệt visa khoảng 13 năm.
    • Visa F4: Dành cho công dân Mỹ bảo lãnh anh/chị/em của mình sang Mỹ định cư. Thời gian xét duyệt visa khoảng 14 năm.

    + Bảo lãnh thân nhân trực hệ:

    Bảo lãnh thân nhân trực hệ là diện đoàn tụ gia đình được thực hiện bởi công dân Mỹ. Visa được cấp cho những người là thân nhân, ruột thịt của công dân có quốc tịch Hoa Kỳ. Những người ruột thịt như: Vợ/chồng, con cái chưa kết hôn dưới 21 tuổi, Bố/mẹ ruột của công dân Mỹ.

    Ưu điểm của diện bảo lãnh thân nhân trực hệ là Chính phủ Mỹ không hạn chế số lượng visa mỗi năm. Những người được bảo lãnh có thể nộp đơn xin phỏng vấn lấy visa để sang Mỹ sinh sống theo diện đoàn tụ gia đình ngay khi được chấp thuận hồ sơ bảo lãnh.

    4. Bảo lãnh định cư Mỹ theo diện LGBT

    Tại một số tiểu bang của Mỹ, họ công nhận một mối quan đồng tính và được phép kết hôn. Nhiều người đồng tính đã bảo lãnh nhau sang Mỹ sinh sống theo diện hôn thê/hôn phu. Chính vì vậy, trong các diện bảo lãnh định cư Mỹ thì đây là một lựa chọn tối ưu các cặp đôi đồng tính mong muốn được công nhận mối quan hệ.

    Tuy nhiên, để được bảo lãnh thân nhân theo diện đồng tính thì đương đơn và người bảo lãnh phải nắm vững được thông tin cá nhân. Các thông tin tài chính.. cần phải rõ ràng và chi tiết càng tốt. Sự ủng hộ của hai bên gia đình cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình chuẩn bị hồ sơ. Một số trường hợp, nhân viên lãnh sự quán sẽ cử người đến nhà đương đơn và người bảo lãnh để kiểm tra mối quan hệ.

    Người bảo lãnh và người được bảo lãnh phải thật sự quyết tâm và kiên định với tình cảm của mình để tránh mất công sức, thời gian, tiền bạc. Sau khi hồ sơ được duyệt, người được bảo lãnh có thể sang Mỹ kết hôn và tiến hành thủ tục làm thẻ xanh. Thời gian xét duyệt hồ sơ cho diện này chỉ từ 7 tháng đến 10 tháng.

    III/ Các câu hỏi thường gặp về bảo lãnh định cư Mỹ

    Có rất nhiều câu hỏi về bảo lãnh định cư Mỹ, Vietlike Edu chỉ ra 3 câu hỏi phổ biến mà nhiều người thường quan tâm như:

    1. Ai đứng đơn bảo lãnh định cư Mỹ?

    Theo luật pháp của Chính phủ Hoa Kỳ, người đứng đơn bảo lãnh định cư Mỹ chỉ có thể là công dân Mỹ hoặc thường trú nhân (có thẻ xanh) đang sinh sống và cư trú hợp pháp tại Mỹ. Ngoài hai trường hợp trên thì không có bất cứ trường hợp nào đủ điều kiện để bảo lãnh người thân sang định cư Mỹ.

    2. Ai được bảo lãnh định cư Mỹ?

    Theo luật pháp của Chính phủ Mỹ thì những người được bảo lãnh là thân nhân tại Việt Nam của thường trú nhân hoặc công dân Mỹ. Thân nhân sẽ được bảo lãnh sang Mỹ nếu thuộc các trường hợp sau đây.

    • Đối với công dân Mỹ, được phép bảo lãnh:
    • Vợ/chồng người bảo lãnh.
    • Con cái vẫn còn độc thân dưới 21 tuổi.
    • Con cái vẫn còn độc thân trên 21 tuổi.
    • Con cái đã lập gia đình.
    • Cha/mẹ người bảo lãnh (người bảo lãnh phải trên 21 tuổi).
    • Anh/chị/em người bảo lãnh (người bảo lãnh phải trên 21 tuổi).
    • Bảo lãnh hôn thê/hôn phu.
    • Đối với thường trú nhân Mỹ, được phép bảo lãnh:
    • Vợ/chồng người bảo lãnh.
    • Con cái vẫn còn độc thân dưới 21 tuổi.
    • Con cái vẫn còn độc thân trên 21 tuổi.

    Lưu ý:

    • Không có diện thường trú nhân tại Mỹ bảo lãnh con cái đã lập gia đình.
    • Con của đương đơn chính được gọi là đương đơn phụ sẽ được phép đi cùng nếu như vẫn còn độc thân và dưới 21 tuổi. Nhưng con của đương đơn phụ không được phép đi cùng.
    • Trường hợp công dân Mỹ bảo lãnh cha mẹ sẽ không có đương đơn phụ đi kèm. Công dân Mỹ muốn bảo lãnh con của cha/mẹ thì sẽ phải mở hồ sơ bảo lãnh diện anh/chị/em. Hoặc cha/mẹ có thể bảo lãnh sau khi đã qua Mỹ và nhận được Thẻ xanh.
     

    3. Ai không được bảo lãnh định cư Mỹ?

    Một số trường hợp công dân Mỹ và thường trú nhân tại Mỹ không được bảo lãnh thân nhân trong các trường hợp dưới đây:

    • Cha mẹ ruột – Nếu người bảo lãnh bên Mỹ có thẻ xanh hoặc có quốc tịch nhờ được nhận nuôi thì sẽ không bảo lãnh được cha mẹ ruột sang Mỹ.
    • Cha mẹ nuôi hoặc con nuôi – Việc nuôi con tiến hành khi trẻ đủ 16 tuổi hoặc nếu trẻ không có người giám hộ hợp pháp hoặc không sống với cha mẹ tối thiểu 2 năm trước khi nộp đơn bảo lãnh.
    • Cha dượng/mẹ kế hoặc con riêng – Việc kết hôn thực hiện sau khi trẻ 18 tuổi thì sẽ không được bảo lãnh.
    • Vợ/chồng – Nếu vợ/chồng không có mặt tại thời điểm diễn ra lễ cưới thì sẽ không được bảo lãnh.
    • Vợ/chồng – Nếu người bảo lãnh tại Mỹ có thẻ xanh nhờ cuộc hôn nhân trước với công dân Mỹ hoặc thẻ xanh Mỹ thì sẽ không được bảo lãnh. Trừ khi đã nhập quốc tịch Mỹ hoặc trở thành thường trú nhân ít nhất 5 năm hoặc chứng minh được cuộc hôn nhân trước không phải vì mục đích định cư hoặc cuộc hôn nhân trước vợ/chồng người bảo lãnh đã chết.
    • Vợ/chồng – Nếu người bảo lãnh kết hôn với người đang bị xem xét, trục xuất hoặc xóa bỏ tình trạng nhập cư sẽ không được bảo lãnh trừ khi bạn chứng minh được cuộc hôn nhân là chân thật. Bạn cần viết tường trình chứng minh cuộc hôn nhân là thật, không vì mục đích định cư. Hoặc sau khi kết hôn, 2 vợ/chồng đã sống ở ngoài nước Mỹ ít nhất 2 năm.
    • Ông/bà, cháu họ, anh em họ hoặc cha mẹ vợ/chồng đều không thuộc diện bảo lãnh định cư Mỹ.
    • Đối tượng có thể là bất kỳ ai nếu như Sở di trú nghi họ có mục đích định cư Mỹ.

    Bài viết trên đây là những thông tin hữu ích về các diện bảo lãnh định cư Mỹ. Để được hỗ trợ về các thủ tục và các chương trình định cư Mỹ. Quý vị có thể gọi điện trực tiếp tới Vietlike Edu để được tư vấn miễn phí.

    Zalo Hotline